1. Phong tục
Ăn trầu là phong tục cổ truyền của người Việt. Tương truyền có từ thời Hùng Vương và gắn liền với một câu chuyện cổ tích nổi tiếng: Chuyện Trầu Cau. Cho đến đầu thế kỷ 19, đâu đâu người người đều ăn trầu, cưới xin phải có cơi trầu cau, tiếp khách người ta cũng mời nhau trầu cau. Với người Việt Nam, trầu cau vừa là biểu hiện của phong cách, vừa là thể hiện tình cảm dân tộc độc đáo.
2. Khơi mở tình cảm
Miếng trầu là đầu câu chuyện. Tục ngữ Việt có câu:
"Miếng trầu là đầu câu chuyện
Con trâu là đầu cơ nghiệp"
Với thôn dân Việt Nam, miếng trầu thắm têm vôi nồng cùng cau bổ tám bổ tư , vỏ chay rể quạch luôn là sự bắt đầu, sự khơi mở tình cảm. Miếng trầu làm người với người gần gũi, cởi mở với nhau hơn. Và với các nam nữ thanh niên xưa thì miếng trầu là cội nguồn để bắt đầu tình yêu, bắt đầu câu hát, để vào với hội làng hội nước.
3. Trầu - cau, thổ sản của dân Việt
Khắp xứ sở Việt Nam đâu đâu cũng thấy hàng cau phía trước nhà, bên bể nước mưa và đâu đâu cũng thấy giàn trầu nơi mỗi c ăn nhà vùng thôn dã. Trong Nam có 18 thôn vườn trầu, tổng diện tích hàng trăm cây số vuông. Ở miền Trung, đâu đâu cũng thấy thấp thoáng bóng cau bên cạnh bóng dừa. Ngoài Bắc, dọc các thôn xóm ven sông Hồng, đều thấy hàng cau và giàn trầu. Cây cau thẳng, dây trầu mềm luôn là biểu hiện của sự thái bình.,
4. Trầu Cau: hàng ngày bày bán ở chợ
Các món hàng nào đó thì có thể ế, nhưng trầu cau thì luôn luôn đắt hàng
"Ru con con ngủ cho rồi
Để mẹ đi chợ mua vôi ăn trầu.
Mua vôi chợ Quán, chợ Cầu,
Mua cau Nam phố, mua trầu chợ Dinh."
và
"Bồng em mà bỏ vô nôi,
Cho mẹ đi chợ mua vôi ăn trầu,
Mua vôi chợ Quán, chợ Cầu,
Mua cau Bát Nhị, mua trầu Hội An."
5. Vật dụng cho việc ăn trầu
Những vật dụng cho việc ăn trầu ngày nay vẫn còn thấy, đó là cơi trầu (gắn liền với câu: đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu), là dao bổ cau (gắn liền với câu: mắt sắc dao cau), là chiếc âu trầu, là bình vôi, chìa vôi, ống vôi, là khăn, là túi đựng trầu. Nhà giàu còn có tráp trầu, khay trầu sơn màu khảm trai rất đẹp.
6. Giá trị của trầu cau
-a/- Trầu cau gắn liền với sinh hoạt của nông thôn ta chặt chẽ và lâu đời vì sách xưa ghi: "Ăn trầu làm thơm miệng, hạ khí, tiêu cơm".
Trầu dùng tiếp khách hàng ngày, như bát chè xanh, như điếu thuốc lào. Xuân đến, Tết về, trầu cau còn là quà tặng. Thơ Nguyễn Khuyến có câu:
"Kiếm một cơi trầu sang biếu cụ
Xin đôi câu đối để mừng ông."
Trầu làm sính lễ trong đám hỏi, trầu thay cho thiệp báo, thiệp mời trước ngày hôn lễ, trầu có mặt trong mỗi cuộc vui buồn của làng quê.
Ngoài ra, trầu cau còn là đồ cúng lễ, ngày giỗ để tưởng nhớ tổ tiên, để ghi nhớ công ơn nuôi nấng sinh thành của ông bà cha mẹ đã khuất bóng .
b/- Trầu cau trở thành hình tượng của văn học dân gian:
1/- Sự tích Trầu Cau là một câu chuyện bi ai mà thắm đượm nghĩa tình với hình tượng khó quên cây cau-người chồng, dây trầu-người vợ và hòn đá (vôi)-đứa em trai chồng...
2/- Hàng trăm câu ví, câu đố, ca dao, ngạn ngữ, tục ngữ dân gian biểu lộ tâm tình của trai gái nói, hát với nhau những câu hát trao duyên qua lời mời trầu. Hát mời trầu có tới hàng trăm câu hát nhưng câu nào cũng nói tới trầu, cau, vôi, vỏ hoặc nói về cái tài của người bổ cau, têm trầu. Bên cạnh những "vôi nồng", "miếng trầu cánh phượng", "cau bổ bốn bổ ba", là những câu hát "trầu giải yếm giải khăn", "trầu loan, trầu phượng, trầu tôi trầu mình" và kết thúc là những câu "trầu mình lấy ta", "trầu nên vợ nên chồng".
7. Tục ăn trầu còn gắn với phong tục nhuộm răng đen để có những má hồng răng đen tiêu biểu của cái đẹp con gái thuở nào.
Người thôn nữ má hồng răng đen, một thuở đã trở thành hình ảnh làm si mê biết bao chàng trai, như câu ca xưa:
"Mình về mình nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười
Năm quan mua lấy miệng cười
Mười quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen."
Những câu ca dao về TRẦU CAU
1. Những câu ca dao có chữ Trầu và Cau
Hò ơ thấy ai lo lắng cho mình
Mình nghe tràn ngập...Hò ơ.
.. mình nghe tràn ngập chuyện tình trầu cau
- Mạ chiêm không có bèo dâu
Khác nào như thể ăn trầu không vôi!
Khăn xanh khăn đượm mồ hôi
Túi xanh túi đượm lấy đôi miếng trầu
Lược xanh thì lược chải đầu
Gương sáng lầu lầu sáng cả mọi nơị
Nào khi đi ngược về xuôi
Cơm đứng cơm ngồi than thở cùng nhaụ
Ăn trầu lại nhớ tới cau
Gương soi phấn đánh cùng nhau đã từng.
Anh đừng e ngại ngập ngừng
Đã thiệt thì đừng đã thảm thì thôi
Bên nam bên nữ ta cùng cất lên
Hát lên một tiếng mà chơi
Hát lên một tiếng, xơi cơi trầu nầy
Trầu đã có đây, cau đã có đây
Nhân duyên chưa định trầu nầy ai ăn
Miếng trầu ai rọc ai têm
Miếng cau ai bửa mà mềm rứa rị
Miếng trầu anh têm vừa rồi
Miếng cau anh bửa vừa đôi vợ chồng.
Miếng trầu em đêm hoa nhài
Miếng cau em bổ có mười hai đạo bùạ
Miếng trầu xanh rõ như mây
Hạt cau đỏ ối như rau tơ hồng. Mua cau chọn lấy buồng sai
Mua trầu chọn những trăm hai lá vàng.
Cau tiện ngang trầu vàng ngắt ngọn
Thời buổi này kén chọn làm chi
Thà rằng lấy quách nhau đi
Kẻo sau quá lứa lỡ thì làm saọ
Mua cau chọn những buồng sai
Mua trầu chọn những trăm hai lá vàng
Cau tiện ngang, trầu vàng ngắt ngọn
Thời buổi này kén chọn làm chi ?
Sao em chẳng lấy chồng đi ?
Nhắn ai quê ở bên sông
Phú Viên cau thắm trầu không mấy mùa.
Phiếu bầu buổi sớm hay trưa
Để trầu cau gửi cho vừa lòng ai.
Ta lên Hà Nội tìm mình
Trầu cau tiếp đãi thân tình biết bao
Thoạt tiên giải chiếu ra ngồi
Trầu cau ăn đoạn hỏi người thủy chung
2. Những câu ca dao có chữ Trầu và chữ Quế
Má ôi con má thất tình
Ăn khay trầu quế, uống chình rượu hương
Ở giữa độn quế, hai đầu thơm cay
Mời anh xơi miếng trầu nầy
Dù mặn, dù nhạt, dù cay, dù nồng
Dù chẳng nên đạo vợ chồng!
Thì anh cũng thấu tấm lòng cho em…
3. Những câu ca dao có chữ Trầu và chữ Vôi
Vào vườn hái quả cau xanh
Bổ ra làm sáu mời anh xơi trầu
Trầu nầy têm với vôi Tầu
4. Những câu ca dao có chữ Trầu và chữ Cơi Trầu
Ra về nhớ bạn bạn ơi
Nhớ điếu hút thuốc, nhớ cơi ăn trầu
5. Những câu ca dao có chỉ chữ Trầu mà thôi thì nhiều lắm
Gặp đây ăn một miếng trầu
Mai ra đường cái gặp nhau ta chào.
Miếng trầu của chẳng là bao
Chỉ mong đông liễu tây đào gần nhaụ
Gặp đây em xơi miếng trầu
Gọi là tỏ giải mấy câu tư tình.
Xin em đừng có cậy mình
Một mai quá lứa xuân xanh hết thì.